I. Khấu trừ thuế là gì? Các loại khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc doanh nghiệp hoặc cá nhân trừ một khoản tiền thuế nhất định từ số tiền phải thanh toán trước khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính với cơ quan thuế. Đây là một cơ chế được quy định trong pháp luật nhằm đảm bảo việc thu thuế được thực hiện đúng và đủ.
1.1. Các loại khấu trừ thuế phổ biến
- Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Người lao động có thu nhập sẽ bị khấu trừ thuế TNCN trước khi nhận lương. Doanh nghiệp (người sử dụng lao động) thường là bên thực hiện khấu trừ và nộp thuế thay cho người lao động.
Ví dụ: Nếu thu nhập tháng của bạn là 15 triệu đồng và mức thuế TNCN phải nộp là 500.000 đồng, doanh nghiệp sẽ trả bạn 14,5 triệu đồng sau khi đã khấu trừ 500.000 đồng.
- Khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT): Doanh nghiệp có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào (thuế đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ) vào thuế GTGT đầu ra (thuế thu được từ khách hàng khi bán hàng hóa, dịch vụ).
Ví dụ: Nếu doanh nghiệp nộp 10 triệu đồng thuế GTGT đầu vào và thu 15 triệu đồng thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp sẽ là 5 triệu đồng (15 triệu – 10 triệu).
- Khấu trừ thuế nhà thầu: Áp dụng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam. Thuế nhà thầu sẽ được bên Việt Nam khấu trừ trước khi thanh toán cho nhà thầu nước ngoài.
1.2. Lợi ích của khấu trừ thuế
- Đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước ổn định và minh bạch.
- Giảm thiểu rủi ro trốn thuế hoặc sai phạm thuế.
- Giúp doanh nghiệp và cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính.
II. Thuế GTGT được khấu trừ là gì? Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ là khoản thuế GTGT mà doanh nghiệp đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ (gọi là thuế GTGT đầu vào) và được phép trừ vào số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ (gọi là thuế GTGT đầu ra).
Cách hiểu cơ bản:
- Thuế GTGT đầu vào: Là thuế doanh nghiệp trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuế GTGT đầu ra: Là thuế doanh nghiệp thu từ khách hàng khi bán hàng hóa, dịch vụ.
2.1. Điều kiện để thuế GTGT được khấu trừ
Theo quy định tại Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn:
- Có hóa đơn hợp pháp: Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phải là hóa đơn hợp pháp, hợp lệ, đúng quy định.
- Thanh toán qua ngân hàng: Các giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ.
- Hàng hóa, dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT: Các chi phí liên quan phải trực tiếp phục vụ cho hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
2.2. Những trường hợp không được khấu trừ
- Thuế GTGT liên quan đến hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho mục đích cá nhân.
- Không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định.
- Giao dịch không qua ngân hàng (đối với giao dịch trên 20 triệu đồng).
III. Đặc điểm của khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Khấu trừ thuế GTGT có các đặc điểm sau:
- Kết quả của việc khấu trừ thuế GTGT là số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước, được xác định trực tiếp dựa trên các số liệu thuế trong các giai đoạn như sản xuất và lưu thông hàng hóa dịch vụ.
- Số thuế GTGT đầu vào được xác định dựa trên hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào là thuế được khấu trừ từ số lượng hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp mua vào.
- Khấu trừ thuế GTGT đầu ra là số VAT được khấu trừ từ số lượng hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra cho người tiêu dùng.
IV. Vai trò của khấu trừ thuế GTGT
Khấu trừ thuế GTGT đóng vai trò quan trọng như sau:
- Phản ánh chính xác bản chất của thuế GTGT, tức là đánh trực tiếp vào người tiêu dùng cuối cùng.
- Giúp cơ quan thuế dễ dàng quản lý và thu thuế.
- Đảm bảo hoạt động hạch toán minh bạch, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định pháp luật trong kế toán
V. Thủ tục khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Doanh nghiệp muốn khấu trừ thuế GTGT cần chuẩn bị các thủ tục sau:
- Hóa đơn hợp lệ cho hàng hóa dịch vụ mua vào.
- Chứng từ xác nhận giao dịch ngân hàng giữa bên mua và bên bán đối với hàng hóa dịch vụ đã mua.
- Đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, cần có hợp đồng bán – gia công hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kèm chứng từ xác nhận giao dịch ngân hàng.
VI. Quyền và nghĩa vụ của công ty được khấu trừ thuế GTGT
Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp có quyền lợi và nghĩa vụ sau khi khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Quyền lợi của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có quyền chuẩn bị và nộp hồ sơ đề nghị khấu trừ thuế GTGT.
Doanh nghiệp có thể đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT được khấu trừ đúng quy định pháp luật hiện hành.
Nếu cơ quan thuế hoặc cán bộ thuế thực hiện khấu trừ thuế không đúng quy định, doanh nghiệp có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp:
Cung cấp đầy đủ các giấy tờ, hồ sơ và chứng từ liên quan khi cơ quan thuế yêu cầu.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về kế toán, hóa đơn và chứng từ để làm căn cứ xác định số thuế được khấu trừ.
Việc thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ này đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và được hưởng các quyền lợi liên quan đến khấu trừ thuế gia tăng.
VII. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào giúp doanh nghiệp giảm chi phí thuế bằng cách trừ đi số thuế đã nộp khi mua hàng hoặc dịch vụ.
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định tại Khoản 1, Điều 12, Luật Giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi năm 2013) bao gồm:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất.
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh đồng thời hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Nếu không hạch toán riêng, thuế đầu vào sẽ được khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, mỏ khí được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào sẽ được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó.
Người nộp thuế cần lưu ý nắm rõ các quy định về khấu trừ thuế GTGT, điều kiện và phương pháp khấu trừ thuế GTGT trong quá trình mua vào và bán ra để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa lợi ích thuế.
VIII. Hướng dẫn tính thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng các điều kiện quy định.
Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế GTGT mà doanh nghiệp đã nộp cho nhà cung cấp khi mua hàng hóa, dịch vụ dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và được hoàn lại cho doanh nghiệp đó theo quy định. Nói cách khác, thuế GTGT được khấu trừ là khoản thuế GTGT “đầu vào” của doanh nghiệp.
Cách tính thuế GTGT được khấu trừ:
Thuế GTGT được khấu trừ = Thuế GTGT đã nộp x Tỷ lệ khấu trừ
Trong đó:
- Thuế GTGT đã nộp: Số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp cho nhà cung cấp.
- Tỷ lệ khấu trừ: Tỷ lệ phần trăm được phép khấu trừ thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ (quy định trong Luật Thuế GTGT và văn bản hướng dẫn).
Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp X mua nguyên liệu sản xuất từ doanh nghiệp Y với giá trị hóa đơn là 10.000.000 đồng, bao gồm thuế GTGT là 1.000.000 đồng (tương đương 10%). Doanh nghiệp X sử dụng nguyên liệu này để sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT đối với nguyên liệu sản xuất là 100%.
- Cách tính thuế GTGT được khấu trừ của doanh nghiệp X:
Thuế GTGT được khấu trừ = 1.000.000 đồng x 100% = 1.000.000 đồng
IX. Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT
Thuế GTGT được khấu trừ là thuế GTGT đầu vào của hàng hóa và dịch vụ sử dụng trong sản xuất kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật như sau:
9.1. Có hóa đơn phải hợp lý, hợp lệ và hợp pháp
Có hóa đơn GTGT hợp lệ cho hàng hóa, dịch vụ đã mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT tại khâu nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho bên nước ngoài.
9.2. Phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Đối với hóa đơn có giá trị trên 20 triệu đồng, thanh toán phải được thực hiện qua ngân hàng và có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (chuyển khoản từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán). Lưu ý: cả tài khoản của bên mua và bên bán phải được đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế.
- Nếu mua hàng trên 20 triệu đồng và thanh toán bằng tiền mặt vào tài khoản của bên bán, sẽ không được khấu trừ và không được tính vào chi phí hợp lý.
- Bên mua không cần đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp. Thanh toán có thể thực hiện qua các hình thức như séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các phương thức thanh toán khác theo quy định pháp luật. Bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của mình sang tài khoản của bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản của bên bán, nếu tài khoản này đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế.
Lưu ý: Kể từ ngày 15/12/2016, tài khoản ngân hàng không đăng ký với cơ quan thuế vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Thông tư 173/2016/TT-BTC.
9.3. Những hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu
Doanh nghiệp sử dụng hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng, và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trong trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31/12 hàng năm (nếu thời điểm thanh toán theo hợp đồng trước ngày 31/12), doanh nghiệp vẫn có thể kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Nếu đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31/12 mà chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. Khi có chứng từ thanh toán, doanh nghiệp sẽ kê khai điều chỉnh tăng.
Ví dụ: Năm 2016, Công ty CP Thiết bị điện Phúc Thịnh có các hóa đơn GTGT mua hàng theo hợp đồng trả chậm như sau:
- Hóa đơn tháng 3/2016, thời hạn thanh toán ngày 20/9/2016.
- Hóa đơn tháng 4/2016, thời hạn thanh toán ngày 20/10/2016.
- Hóa đơn tháng 5/2016, thời hạn thanh toán ngày 20/11/2016.
- Hóa đơn tháng 6/2016, thời hạn thanh toán ngày 20/12/2016.
Công ty đã kê khai khấu trừ thuế GTGT khi nhận hóa đơn. Đến thời hạn thanh toán nếu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, công ty sẽ kê khai điều chỉnh giảm cho từng hóa đơn. Đến ngày 31/12/2016, nếu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, công ty sẽ kê khai điều chỉnh giảm cho tất cả bốn hóa đơn. Khi có chứng từ thanh toán, công ty sẽ kê khai điều chỉnh tăng.
Trên đây là các thông tin hữu ích liên quan đến “Khấu trừ thuế là gì? và Thuế GTGT khấu trừ là gì? Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào.” Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cơ chế này và cách áp dụng trong hoạt động kinh doanh của bạn. Vui lòng liên hệ với chúng tôi Công Ty Kế Toán Kiểm Toán MVA Việt Nam để được tư vấn miễn phí về các vấn đề liên quan.